Hiện tượng Đồng Âm và Lý do người Nhật không bị nhầm lẫn các từ Đồng Âm

bình luận Bài viết hay, (5/5)
(1) いっった: “đã nói” = った: “đã đi”, mặc dù う và く dạng nguyên bản khác nhau.
(2) 雨 あめmưa = あめ kẹo
(3) 猿 さるkhỉ = rời đi
(4) はし cây cầu = はし đũa
(5) 偉人いじん vĩ nhân = 異人いじん dị nhân
(6) しんせい神聖しんせい thần thánh, 申請しんせい thân thỉnh (xin), 新生 しんせいtân sinh (mới sinh), 真正しんせい chân chính, しんせい tâm tính, 新制しんせい tân chế (chế độ mới), 新星 しんせいtân tinh (sao mới), ・・・
(7) こいこい yêu, こい cá chép, 故意こい cố ý
(8) かえるかえ về nhà, える mua được, える thay đổi, 蛙 かえるcon ếch
(9) むしょく無職 むしょくvô chức (thất nghiệp), 無色 むしょくvô sắc (không màu)

Phần lớn là KHÔNG, vì loại từ khác nhau, hoặc là cách sử dụng khác nhau.

Ví dụ:

いった:
かれ仕事しごとめたいとった

Anh ấy nói muốn nghỉ việc.

かれはロシア にった

Anh ấy đã đi Nga.

しんせい:
サイゴン は神聖しんせいなる都市としです。
Sài Gòn là thành phố thần thánh.

建設けんせつ許可書きょかしょ申請しんせいしましょう。

Chúng ta hãy xin giấy phép xây dựng.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
※ Những từ đồng âm mà cũng một loại từ có thể gây nhầm lẫn thì thường được phát âm với trọng âm khác nhau.
Ví dụ
Ame:
Kẹo: Á-mề (trong âm ở “A”), mưa: a-mê

Hashi:
Đũa: Há-shì; cầu: hà-shi
 
※ Những từ có thể gây nhầm lẫn, ví dụ 偉人いじん “vĩ nhân” và 異人いじん “dị nhân” thì thường dùng trong văn viết vì có thể nhìn được mặt chữ. Khi nói thì thường phải giải thích thêm
Ví dụ:
偉人いじん、つまり偉大いだいひと、には友人ゆうじんなしですよ。
Vĩ nhân, tức người vĩ đại, thì không có bạn đâu.

かれ異人いじんです。「イジン」とはひとに「ことなる」です。
Anh ta là dị nhân, sau chữ “nhân” là chữ “dị” (khác).

Ví dụ chữ ”こうこう ” có nhiều cụm kanji tương ứng, như là

高校こうこう (cao hiệu = trường cấp 3),
孝行こうこう(hiếu hạnh = hiếu thảo) nên để chỉ sự hiếu thảo tiếng Nhật hay sử dụng 親孝行おやこうこう( hiếu thảo với cha mẹ).

Hoặc “ じしん ” cũng có nhiều cụm kanji tương ứng, như là

地震じしん:địa chấn = động đất,
自身 じしん
tự thân = bản thân;
自信じしん = tự tin;…

ゆうべに地震じしんがあった。

Đêm qua có động đất.

自身かれじしん名声めいせい関心かんしんがないようです。

Bản thân anh ấy có vẻ không quan tâm đến danh vọng.

わたし数学すうがく自信じしんっています。

Tôi rất tự tin trong môn toán.

高橋たかはしさんは自信じしんちている。

Anh Takahashi có đầy sự tự tin.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ:  かえ về nhà, える mua đợc, える thay đổi
Tuy nhiên cách sử dụng và hoàn cảnh sử dụng khác nhau.
Ngoài ra かえlà động từ nhóm 1, còn える là động từ nhóm 2  nên chia sẽ khác nhau:
かえ: かえります、かえった
える: かえます、かえた
 
Ví dụ: “koi” こい
神社じんじゃいけこいがたくさんいた。
Có rất nhiều cá chép trong ao của ngôi đền.

かれ故意こい事実じじつちがったこと をべた。

Anh ta cố ý nói sai sự thật.

かれ彼女かのじょこいを している。

Anh ấy đang yêu cô ấy.

かれはその歌手かしゅこいがさめた。

Anh ấy mê đắm ca sỹ đó.

こい妙薬みょうやく
Thần dược của tình yêu

盲目もうもく(ことわざ)
Tình yêu là mù quáng (Ngạn ngữ).
 
Ví dụ 1:
ラクダ にるのは ラクダ。
Câu đúng:
駱駝らくだるのはらくだ。
駱駝らくだ=ラクダ là “lạc đà”, còn らくだ là “rất dễ”.

Cưỡi lạc đà rất dễ. / Cưỡi lạc đà là lạc đà.
 
Ví dụ 2: 
Khi diễn đạt “có thể” (chỉ khả năng xảy ra, xác suất thấp) người Nhật hay dùng “かもしれない“, và cũng nói tắt là “かも“.
Ví dụ,
今日きょうあめかもしれない 今日きょうあめかも
Hôm nay trời có thể mưa.

Nhưng “かも” cũng có nghĩa là “con vịt” カモかも). Có thể nói giỡn như sau:
それはべる カモ(=それはべるかも。)
Cái đó có thể bay được. / Đó là con vịt bay được.

カモべる カモ
Con vịt có thể bay được lắm. / Con vịt là con vịt bay được.

Ví dụ 3: 
Một người vào cửa hàng kính mắt xem kính, người bán hàng hỏi:
ムショク ですか? Loại không màu (無色むしょく) ạ? / Anh đang thất nghiệp (無職むしょく) à?
Người kia trả lời: いいえ、仕事しごとを していますよ。 Không, tôi có làm việc đấy chứ.
 
Ví dụ 4: 
Một người đang ngủ với vợ thì nghe thấy tiếng động lớn vì có một ninja nhảy vào.
Người ấy liền quay vào người vợ hỏi là có ai đó,
Người này trả lời: À, người bán báo Cờ Đỏ (赤旗あかはた) ấy mà.
Người vợ hỏi: Sao anh biết là người bán báo?
Người chồng trả lời: 
– Vì anh ta nói là “ヒトツキを取ってください。
(Xin hãy lấy một tháng báo. / Xin hãy lấy một thanh kiếm ra đây. (để chúng ta cùng đọ sức))

Thực ra người ninja này nói anh kia lấy một thanh kiếm ra (一突き) để đấu với nhau chứ không phải lấy một tháng báo (一月=一月の分、phần báo một tháng).
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Từ vựng:
彼=かれ、仕事=しごと、辞める=やめる
都市 đô thị=とし
建設 kiến thiết=けんせつ xây dựng
許可書 hứa khả thư=きょかしょ giấy phép
申請 thân thỉnh=しんせい xin
神社 thần xã=じんじゃ đền
池=いけ ao
故意 cố ý=こい
事実 sự thực=じじつ
違う=ちがう
彼女=かのじょ
歌手 ca thủ=かしゅ ca sỹ
恋がさめる=こいがさめる fall in love with …
妙薬 diệu dược=みょうやく
盲目manh mục=もうもく
無色 vô sắc=むしょく không màu
無職 vô chức=むしょく thất nghiệp
名声 danh thanh=めいせい danh vọng
夕べ=ゆうべ
関心 quan tâm=かんしん
持つ=もつ
満ちる mãn=みちる

Tác giả Tiếng Nhật Đơn Giản

📢 Trên con đường dẫn đến THÀNH CÔNG, không có DẤU CHÂN của những kẻ LƯỜI BIẾNG


Mình là người sáng lập và quản trị nội dung cho trang Tiếng Nhật Đơn Giản
Những bài viết trên trang Tiếng Nhật Đơn Giản đều là kiến thức, trải nghiệm thực tế, những điều mà mình học hỏi được từ chính những đồng nghiệp Người Nhật của mình.

Hy vọng rằng kinh nghiệm mà mình có được sẽ giúp các bạn hiểu thêm về tiếng nhật, cũng như văn hóa, con người nhật bản. TIẾNG NHẬT ĐƠN GIẢN !

+ Xem thêm