Làm chủ cách nói “Cho” và “Nhận” trong tiếng Nhật

bình luận JLPT N5, Bài viết hay, Ngữ pháp N4, (5/5)

Những từ chỉ sự “cho – nhận” như “してもらいます”, “してくれます”, “してあげます”, “してやります”, “してくださいます”, “していただきます”,… trong tiếng Nhật cũng có thể là thứ gây nhầm lẫn cho người học, nhưng nếu bạn biết cách sử dụng những từ này thì bạn sẽ có một công cụ tuyệt vời để diễn đạt tiếng Nhật.
Bài này Tiengnhatdongian.com sẽ giới thiệu với bạn cách sử dụng và tầm quan trọng trong ngữ pháp tiếng Nhật của chúng.

~くれる:Ai đó đưa gì cho “tôi”
~してくれる: Ai đó làm gì cho “tôi”

Ví dụ

手紙てがみいてくれてありがとう!
Cám ơn bạn đã viết thư cho tôi.

先輩せんぱい論文ろんぶんのこと をたすけてくれてありがとうございます。ぼくが卒業そつぎょうできたのは先輩せんぱいのおかげです。
Thưa chị, cám ơn anh đã giúp tôi viết luận văn. Tôi tốt nghiệp được là nhờ có chị.

かれ日本食にほんしょくを おごってくれた
Anh ấy chiêu đãi tôi bữa cơm Nhật Bản.

この漢字かんじかたおしえてくれませんか
Anh có thể chỉ tôi cách đọc chữ kanji này được không?

くれる : Đưa cho “tôi” cái gì đó
安西あんざいちゃんはこれ を くれたよ
Em Anzai đưa cái này cho tôi đấy.

Mệnh lệnh thức: Ra lệnh ai làm cho “tôi” việc gì (dùng “してくれ”); chú ý là chỉ dùng với người có vị thế dưới bạn hoặc các mối quan hệ thân mật, suồng sã.
はんいてくれて
Nấu cơm cho mẹ nhé!

かねかえしてくれ
Trả tiền tao đây.

勘弁かんべんしてくれよ!
Để cho tớ yên đi!

ごめん!おれわるかった。ゆるしてくれ
Xin lỗi nhé, tớ đã sai rồi. Thứ lỗi cho tớ nhé.

Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!

~もらう: Ai nhận gì từ người khác
~してもらう: Ai được người khác làm cho việc gì đó

Người nhận ở đây có thể là “tôi” (nhân xưng thứ nhất), “bạn” (nhân xưng thứ hai) hay là người thứ ba nào đó. Chú ý là tiếng Nhật hay ẩn đi hành động của chủ thể (thường là “tôi” ở câu kể và “bạn” ở câu cầu khiến).
Các bạn hãy xem các ví dụ sau.

あいうみかれから チョコレート を もらったよ。
あや:そうなの?わたし彼氏かれしからなにもらっていないわ。
Manami: Tớ nhận được sô cô la từ bạn trai đấy.
Aya: Thế à? Tớ chẳng nhận được gì từ bạn trai cả.

はは:おじさんのところで果物くだものもらってね。
了解りょうかい
Mẹ: Con nhớ nhận hoa quả ở chỗ bác nhé.
Con: Dạ rõ!

日本にほん留学りゅうがくしているに、佐藤さとうさんからいろいろ手伝てつだってもらった
Khi còn đi du học Nhật Bản, tôi đã nhận được rất nhiều sự trợ giúp của ông Satoh.

高橋たかはしさんに漢字かんじおしえてもらって
Học kanji từ anh Takahashi đi!

まどいてもらえませんか。
Anh có thể mở giùm tôi cửa sổ được không?

もうかなくてもいいよ。弘樹ひろきくんってもらったから。
Không cần đi nữa đâu. Tôi đã nhờ bạn Hiroki đi rồi.

~あげる:Đưa cho ai cái gì
~してあげる:Làm cho ai việc gì

Cách dùng giống “もらう” nhưng nghĩa ngược lại. Chủ thể hành động có thể được mặc định là “tôi” (nếu không có chủ ngữ) hay “bạn” (nếu câu cầu khiến) hay đơn giản là người nào đó.
Ví dụ 

かれ気前きまえひとで、友達ともだちにおかねあげることがよくあります。
Anh ấy là người hào phóng, thường hay đưa tiền cho bạn.

かれ外国人がいこくじんだから、親切しんせつにしてあげてね
Anh ấy là người nước ngoài, hãy đối xử tử tế nhé.

Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!

~やる:Đưa cho ai cái gì
~してやる:Làm cho ai cái gì

Cách dùng: Chỉ dùng với người có vị thế dưới bạn.
Ví dụ

まずしいひとにおかね やる
Đưa tiền cho người nghèo

かれのところへむすめよめやる
Gả con gái về nhà anh ta

しばみずやる
Tưới nước cho cỏ

やる” là từ dùng với người dưới, nên là từ hay dùng trong những câu nạt nộ:

ころしてやる!
Tao sẽ giết mày!

今日きょうのこと をおぼえておけ。後悔こうかいさせてやる。
Mày hãy nhớ việc ngày hôm nay. Tao sẽ làm mày phải hối hận.

Chú ý: “やる” còn nhiều nghĩa khác như “làm” (nghề gì đó, ví dụ: バー を やっている , việc gì đó, ví dụ: サッカー を やっている ) hay “sinh sống” ( こんな給料きゅうりょうでやっていけない ) và còn một số nghĩa nữa, các bạn có thể tra từ điển.

Các cách nói ở trên chỉ được dùng trong những hoàn cảnh không trang trọng, với người ngang hoặc dưới bạn.

~ください:Xin hãy đưa — cho “tôi”
~してください:Xin hãy làm — cho “tôi”

Ví dụ

カード を もう 1まいください。
Xin hãy đưa thêm 1 cái thẻ cho tôi.

彼女かのじょるかどうからせてください。
Xin hãy thông báo cô ấy có đến không.

これ を どうやったらよいかおしえてくださいませんか。
Xin hãy cho biết nên làm việc này thế nào thì được ạ?

Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!

~くださる:Ai (người vị thế cao) đưa gì cho “tôi”
~してくださる:Ai (người vị thế cao) làm gì cho “tôi”

Ví dụ
これは陛下へいかさまくださったかたなです。
Đây là thanh gươm mà bệ hạ tra cho tôi.

先生せんせい親切しんせつなご指導しどうしてくださってありがとうございます。
Thưa cô, cám ơn cô vì đã chỉ bảo tận tình.

~いただく(いただく):”Tôi” nhận gì từ ai (người vị thế cao)
~していただく:”Tôi” được ai (người vị thế cao) làm cho việc gì đó

Cách dùng: Dùng giống “くれる” nhưng cho trường hợp trang trọng hoặc với người trên.
Ví dụ

佐藤さとうさんに漢字かんじおしえていただいた。
Tôi được ông Satoh dạy chữ kanji.

まどけていただけませんか。
Anh mở giùm tôi cửa sổ được không ạ?

もう期限きげんぎましたが、ご登録とうろくを させていただけませんか。
Đã quá thời hạn rồi nhưng chị cho tôi đăng ký được không ạ?

おじいさんから果物くだものいただいた。
Tôi nhận hoa quả từ ông nội.

~ちょうだい(~頂戴ちょうだい):Yêu cầu ai đưa gì cho “tôi”
~してちょうだい:Yêu cầu ai làm gì cho “tôi”

くれて” và “くれ” thường chỉ dùng trong mệnh lệnh thức chứ không dùng trong trường hợp thân mật.
Những trường hợp thân mật giữa bạn bè hay trong gia đình thì dùng “ちょうだい” làm câu cầu khiến.
Ví dụ

胡椒こしょうを ちょうだい!
Đưa lọ hạt tiêu cho tôi!

まどけて頂戴ちょうだい
Mở giùm cửa sổ cái!

はんつくってちょうだい。
Nấu cơm giùm nhé.

Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!

安藤あんどうさんは新人しんじんだからいろいろおしえてあげて。
Anh Andoh là người mới nên chỉ nhiều thứ cho anh ấy đi.

健康けんこうのことが心配しんぱいなら、診察しんさつしてもらって!
Nếu anh lo lắng về sức khỏe thì đi khám đi.

かれ友達ともだちからいろいろ援助えんじょしてもらったが、結局けっきょく破産はさんしてしまった。
Anh ấy nhận được nhiều sự trợ giúp của bạn bè nhưng cuối cùng đã phá sản.

かれはとてもむすめ可愛かわいがっている。最近さいきんむすめに スポーツカー を もってあげた。
Ông ấy rất cưng con gái. Gần đây còn mua cho cả xe thể thao.

もうあたまいたいからだまってくれ!
Im đi đau đầu lắm!

かれ手伝てつだってあげましょう。
Chúng ta hãy giúp anh ấy đi.

もう資金しきんがないから、あなたのお金持かねもちのおじさんからたすけてもらいましょう。
Không còn vốn nữa, chúng ta hãy nhận sự cứu giúp từ ông bác giàu có của chị.

においしますから、たばこ を やめてもらえませんか。
Anh có thể thôi hút thuốc được không, có mùi lắm.

ぐちゃぐちゃ文句もんくうのはやめてくれないか。
Có thôi kêu ca lẩm bẩm đi không?

本日ほんじつ来店らいてんしていただいてありがとうございます。
Hôm nay chúng tôi rất cám ơn quý khách đã đến cửa hàng.

Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!

Tầm quan trọng của các từ ở trên thực ra không hẳn chỉ để diễn tả sự “cho – nhận” mà nó còn có chức năng ngữ pháp quan trọng để diễn tả hành động từ một chủ thể hướng đến một đối tượng nào.

Ví dụ câu,
健康けんこうのことが心配しんぱいなら、診察しんさつしてもらって!
Nếu anh lo lắng về sức khỏe thì đi khám đi. 
là chỉ việc “người nghe” nhận hành động “khám” từ bác sỹ. Ở đây “người nghe” là người được khám, chứ không phải là người khám bệnh. Bạn có thể thấy tầm quan trọng của từ này.

Nếu chỉ nói là
健康けんこうのことが心配しんぱいなら、診察しんさつして!
thì sẽ thành “Nếu anh lo lắng về sức khỏe thì anh hãy khám đi”, sẽ được hiểu là cầu khiến người nghe tự khám bệnh cho mình và ý nghĩa sẽ sai hẳn so với ý định của người nói.

Hay là câu,
安藤あんどうさんは新人しんじんだからいろいろおしえてあげて。
Anh Andoh là người mới nên chỉ nhiều thứ cho anh ấy đi. 
có ý nghĩa là người nó muốn người nghe chỉ nhiều thứ cho anh Andoh (vì anh là người mới) chứ không phải là chỉ nhiều thứ cho “tôi” (tức người nói).

Nếu nói là
安藤あんどうさんは新人しんじんだからいろいろおしえて。
Thì ý nghĩa của câu sẽ thành ra “Anh Andoh là người mới nên hãy chỉ nhiều thứ cho tôi”. Chỉ có thể nói điều đó nếu đang nói về “tôi” – người mới:
新人しんじんですからいろいろおしえてください。
“Tôi là người mới nên xin hãy chỉ nhiều thứ cho tôi”.

Các bạn nên ghi nhớ là tất cả các từ trên đều có tầm quan trọng trong ngữ pháp tiếng Nhật cũng như diễn tả mối quan hệ giữa người nói với người nghe và diễn tả hoàn cảnh nơi sự việc diễn ra (trang trọng hay không trang trọng.)
Tầm quan trọng trong ngữ pháp tiếng Nhật của từ diễn tả “Cho – Nhận”: Diễn tả hành động từ chủ thể nào tới đối tượng nào.  

 


Tác giả Tiếng Nhật Đơn Giản

📢 Trên con đường dẫn đến THÀNH CÔNG, không có DẤU CHÂN của những kẻ LƯỜI BIẾNG


Mình là người sáng lập và quản trị nội dung cho trang Tiếng Nhật Đơn Giản
Những bài viết trên trang Tiếng Nhật Đơn Giản đều là kiến thức, trải nghiệm thực tế, những điều mà mình học hỏi được từ chính những đồng nghiệp Người Nhật của mình.

Hy vọng rằng kinh nghiệm mà mình có được sẽ giúp các bạn hiểu thêm về tiếng nhật, cũng như văn hóa, con người nhật bản. TIẾNG NHẬT ĐƠN GIẢN !

+ Xem thêm