Nếu「あげます」、「くれます」và 「もらいます」mang ý nghĩa là “cho/tặng”, “được cho/được tặng” hay “nhận” cái gì đó thì khi dùng 3 động từ này kèm với thể て, nó biểu thị việc làm cho ai, làm hộ ai hoặc được ai làm hộ, làm giúp cho việc gì.
Cấu trúc 1: ~てあげます
[Danh từ 1 (người cho)] は [Danh từ 2 (người nhận)] に + ~てあげます。
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Diễn tả ý nghĩa [Danh từ 1] làm gì đó hoặc làm thay cho [Danh từ 2]
- ② Trong trường hợp danh từ 1 chính là người nói thì nó thường được lược bỏ đi.
- ③ Người cho/người làm hộ không nhất thiết phải là “tôi”, mà có thể là ngôi thứ 3.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① あした (私は )料理を作ってあげるよ。
→ Mai tôi sẽ nấu ăn cho nhé.
② (私は )鈴木さんに お金を 貸してあげました。
→ Tôi đã cho Suzuki vay tiền.
③ こどもに本を 読んであげた。
→ Tôi đã đọc sách cho con.
→ Mai tôi sẽ nấu ăn cho nhé.
② (私は )鈴木さんに お金を 貸してあげました。
→ Tôi đã cho Suzuki vay tiền.
③ こどもに本を 読んであげた。
→ Tôi đã đọc sách cho con.
④ (私は)ランさんに本を買ってあげました。
→ Tôi đã mua sách cho Lan.
⑤ (私は) 鈴木さんに本を貸してあげました。
→ Tôi đã cho anh Suzuki mượn sách.
⑥ リェンさんはランさんに日本語を教えてあげました。
→ Liên đã dạy tiếng Nhật cho Lan.
*「 ~てあげます」ngụ ý là có ơn với ai đó, nên nó được dùng khi người nói muốn bày tỏ là đã “làm giúp/làm hộ” ai đó việc gì. Nếu chỉ dùng thể ます thông thường thì không bao hàm được ý nghĩa “cho/giúp”. Không dùng mẫu câu này đối với người lớn hơn hoặc cấp trên.
Cấu trúc 2: ~てもらいます。
[Danh từ 1 (người nhận)] は/が [Danh từ 2 (người cho)] に + ~てもらいます。
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Diễn tả [Danh từ 1] nhờ [Danh từ 2] làm giúp điều gì đó. Trong trường hợp này khi [Danh từ 1] là 「わたし」thì thường được lược bỏ.
- ② 「~てもらいます」mang ý nghĩa nhờ vả (mình nhờ, sau đó người ta làm giúp), còn 「~てくれます」có thể dùng cả khi người khác làm gì đó giúp mình mà không cần nhờ vả trước
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① 佐藤さんに漢字を 書いてもらいました。
→ Tôi đã nhờ anh Sato viết kanji hộ tôi.
② 旦那に洗濯をしてもらった。
→ Tôi nhờ chồng giặt đồ hộ.
③ 小林さんに手伝ってもらいました。
→ Tôi đã nhờ anh Kobayashi giúp đỡ.
④ マイク さんは先生に日本語を教えてもらいました。
→ Mike đã nhờ cô giáo dạy tiếng Nhật giúp.
→ Tôi đã nhờ anh Sato viết kanji hộ tôi.
② 旦那に洗濯をしてもらった。
→ Tôi nhờ chồng giặt đồ hộ.
③ 小林さんに手伝ってもらいました。
→ Tôi đã nhờ anh Kobayashi giúp đỡ.
④ マイク さんは先生に日本語を教えてもらいました。
→ Mike đã nhờ cô giáo dạy tiếng Nhật giúp.
⑤ 木村さんに本を貸してもらいました。
→ Tôi đã nhờ anh Kimura cho (tôi) mượn sách.
* Lưu ý:
1. Trong câu ⑤, có thể nói
木村さんに本を借りました。
Tôi đã mượn sách từ anh Kimura.
=> Nhưng khi đó hàm ý nhờ vả, mang ơn sẽ không rõ ràng như cách nói của câu ⑤.
=> Nhưng khi đó hàm ý nhờ vả, mang ơn sẽ không rõ ràng như cách nói của câu ⑤.
2. Ngoài ra, trong cấu trúc N1 は N2 に~てもらう với N2 không xác định rõ hoặc không cần xác định rõ, và động từ phía sau diễn tả sự vận chuyển… thì sử dụng 「N2から」tự nhiên hơn「N1に」
Ví dụ:
① カントーの友達からお米を送ってもらいました。
→ Chúng tôi đã nhờ một người bạn ở Cần Thơ gửi gạo cho chúng tôi.
Cấu trúc 3: ~てくれます。
[Danh từ 1 (người cho)] は/が [Danh từ 2 (tôi/thành viên gia đình tôi)] に + ~てくれます。
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Diễn tả việc được ai đó làm giúp mình việc gì .
- ② [Danh từ 2] là “tôi” “chúng tôi” hoặc những người thuộc gia đình mình, nhóm mình…
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① 母が お弁当を 作ってくれた。
→ Mẹ đã làm cơm hộp (bento) cho tôi.
② 友達が買い物を してくれました。
→ Bạn tôi đã đi chợ giúp tôi.
③ 山田さんが息子に お菓子を 買ってくれました。
→ Anh Yamada đã mua kẹo cho con trai tôi.
→ Mẹ đã làm cơm hộp (bento) cho tôi.
② 友達が買い物を してくれました。
→ Bạn tôi đã đi chợ giúp tôi.
③ 山田さんが息子に お菓子を 買ってくれました。
→ Anh Yamada đã mua kẹo cho con trai tôi.
④ ロックさんは(私に)本を買ってくれました。
→ Lộc đã mua sách cho tôi.
⑤ スァンさんは妹に日本語を教えてくれました。
→ Xuân đã dạy tiếng Nhật cho em gái tôi.
⑥ 松本さんは私たちに日本料理を作ってくれました。
→ Chị Matsumoto đã nấu món Nhật cho chúng tôi ăn.
*Lưu ý: Trong một số trường hợp, khi muốn nói N1 làm gì đó thay cho mình hoặc giúp cho mình thì thêm 「のために」sẽ rõ nghĩa hơn.
Ví dụ:
⑦ 山田さんはわたしに詩を書いてくれました。
→ Anh Yamada đã viết bài thơ cho tôi. (tặng tôi)
⑧ 山田さんはわたしのために詩を書いてくれました。
→ Anh Yamada đã viết bài thơ giúp tôi. (để tôi tặng người khác…)
NÂNG CAO
Hình thức khiêm nhường và kính ngữ sẽ có cách nói như sau:
・「てあげる」→ 「てさしあげる」
・「てくれる」→ 「てくださる」
・「てくれる」→ 「てくださる」
・「てもらう」→ 「ていただく」
① 山本先生生にペンを貸してさしあげました。
→ Tôi đã cô Matsumoto mượn cây bút. (Khiêm nhường)
② ヒェン先生はわたしに推薦状を書いてくださいました。
→ Thầy Hiền đã viết thư tiến cử cho tôi. (Kính ngữ)
③ わたしはヒェン先生に推薦状を書いていただきました。
→ Tôi đã nhờ thầy Hiền viết thư tiến cử. (Khiêm nhường)