[Ngữ Pháp N5] Trợ từ へ:Chỉ hướng di chuyển, hướng về, tới

bình luận JLPT N5, Trợ từ, Tổng Hợp Ngữ pháp N5, (5/5)
Cấu trúc
 N DANH TỪ .  +  へ  +  V ĐỘNG TỪ .   です。
Cách dùng / Ý nghĩa
  • ① Thường đi sau từ chỉ nơi chốn để trình bày hướng di chuyến, hướng tiến.
  • へ」 (ni) có nghĩa là Đưa cho ai.
  • ③ Chỉ hành động và suy nghĩ hướng tới một đối tượng nào đó
  • ④ Cách phát âm là Ê, không phải .
  • ⑤ Cách sử dụng rất linh hoạt của người bản sứ Nâng cao
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① あした、日本にほんきます。
→ Ngày mai tôi sẽ đi Nhật.

② 来月らいげつくにかえります。
→ Tháng tới tôi sẽ về nước.

③ いつ日本にほんましたか。
→ Anh đã đến Nhật khi nào vậy?

④ 何時いつから会派かいはきますか。
→ Anh sẽ đi làm từ mấy giờ?

⑤ これからどこきますか。
→ Bây giờ anh đi đâu thế?

⑥ 自転車じてんしゃ学校がっこうきます。
→ Tôi sẽ đến trường bằng xe đạp.

⑦ 毎日会社まいにちかいしゃきます。
→ Mỗi ngày tôi đều đi làm.

⑧ A: 明後日あさって、どこいきますか?
B: 学校がっこうおこないきます。
Ngày mốt bạn sẽ đi đâu?
Đi đến trường.

⑨ A:昨日きのう、どこきましたか。
B: どこ ( ) もきませんでした。
A: Hôm qua đã đi đâu?
B: Tôi đã không đi đâu.

⑩ こちら、どうぞ!
→ Xin mời đi lối này ạ.

⑪ いずみ上流じょうりゅうほうきましょう。
→ Chúng ta hãy đi lên phía thượng nguồn con suối.

⑫ かめいけかっています。
→ Tôi đang đi về phía hồ Con Rùa.

田中たなかさんひさしぶりに手紙てがみおくりました。
Lâu rồi tôi mới lại gửi thư cho anh tanaka.


① わたしたちの サイゴン 愛情あいじょう不滅ふめつなものです。
→ Tình yêu của chúng ta với Sài Gòn là thứ bất diệt.

② いとしいきみ永遠えいえんつづくでしょう。
→ Tình yêu với em yêu dấu có lẽ sẽ là mãi mãi.

③ あなたおもいはどうしてもなくせない。
→ Em không thể nào xóa đi những ý nghĩ về anh.
NÂNG CAO

Cách nói Địa điểm + へ chỉ là “Thông tin bổ sung điểm đến của hoạt động“.

Điều đó có nghĩa là ngay cả khi bạn không biết tiếng Nhật thì ví dụ với 大阪おおさか, bạn vẫn có thể hiểu được.

Nói cách khác, わたしきました (Tôi đã đi) là 1 câu đúng. Tuy nhiên chỉ điều này thôi sẽ không hiểu nghĩa là gì (không biết là đi đâu), vì vậy thêm 大阪おおさか làm thông tin bổ sung.

Nếu các bạn hiểu nó trong câu văn hoặc bài kiểm tra, thì bạn sẽ hiểu rõ cấu trúc của cả đoạn văn.

Nhưng trên thực tế, tốc độ trò chuyện của người Nhật nhanh đến mức bạn có thể tưởng tượng và hiểu わたし大阪おおさか tức là đã きました.

Trong trường hợp của AD, khi ai đó nói わたし大阪おおさか, thì AD thêm わたし大阪おおさかきました vào trong đầu và ngay lập tức hỏi lại, như 土産みやげはありますか?hoặc 大阪おおさかあつかったですか?

Nói cách khác, phần quan trọng là 大阪おおさか. hay cấu trúc 「Địa điểm + へ」giữ vai trò quan trọng trong câu và đôi khi người Nhật chỉ cần nói 「Địa điểm + へ」thì đối phương sẽ tự hiểu là đã, sẽ đi đâu đó mà không cần phải thêm động từ đằng sau.

Tổng Kết và Bình Luận
  • Tóm lại, へ là trợ từ chỉ phương hướng. Có nhiều bạn inbox cho AD bảo rằng không biết khi nào thì dùng に, khi nào thì dùng へ. Các bạn chỉ cần Lưu ý rằng に cũng được dùng để chỉ phương hướng, tuy nhiên に dùng khi bạn “đã đến và đang ở đó” còn へ là khi bạn “đang đi đến phía nào đó”.

    Thêm nữa là với cách dùng số ③ như ở trên, Chúng ta không dùng “に” trong các trường hợp này mà dùng “へ” để diễn tả tính trừu tượng.

    Và đừng quên ứng dụng thật nhiều, lấy ví dụ thật nhiều nhé . Nhớ là phải KIÊN TRÌ nhé. Học ít cũng được, học nhiều cũng được, nhưng mà ngày nào cũng phải học.

Chúc các bạn học tốt. Tiếng Nhật Đơn Giản ! 

Từ khóa: 

tro tu e


Tác giả Tiếng Nhật Đơn Giản

📢 Trên con đường dẫn đến THÀNH CÔNG, không có DẤU CHÂN của những kẻ LƯỜI BIẾNG


Mình là người sáng lập và quản trị nội dung cho trang Tiếng Nhật Đơn Giản
Những bài viết trên trang Tiếng Nhật Đơn Giản đều là kiến thức, trải nghiệm thực tế, những điều mà mình học hỏi được từ chính những đồng nghiệp Người Nhật của mình.

Hy vọng rằng kinh nghiệm mà mình có được sẽ giúp các bạn hiểu thêm về tiếng nhật, cũng như văn hóa, con người nhật bản. TIẾNG NHẬT ĐƠN GIẢN !

+ Xem thêm