“Tôi mời” và Văn hóa trả tiền của người Nhật

bình luận Bài viết hay, (5/5)

Chúng ta thường gặp lời mời thế này:

食事しょくじきませんか
Bạn đi ăn không?

Rủ ăn trưa thì sẽ là dùng đại loại như:
ひるはんべにきませんか?
昼飯ひるめしべにきませんか?
ランチ にきませんか?

ランチ là từ tiếng Anh Lunch (bữa trưa). Tiếng Nhật cũng giống tiếng Việt, rủ làm gì thì dùng phủ định, tức là hỏi “có (làm gì) không”.
ランチ: Lunch, bữa trưa
ひる御飯ごはん (TRÚ NGỰ PHẠN) = Bữa trưa
昼飯ひるめし (TRÚ PHẠN) = Cơm trưa

Đây chỉ là rủ đi ăn cùng thôi, chứ không phải họ mời bạn nên họ sẽ không trả tiền cho bạn. Văn hóa mời ở Nhật mình thấy cũng giống ở Sài Gòn, rủ đi ăn là đi ăn chung còn trả tiền lại riêng. Điều này khác biệt so với Hà Nội, khi người rủ thường sẽ trả tiền bao luôn mọi người. Nhiều người vào SG có thể mất bạn bè vì điều hiểu lầm này.

Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!

Nếu người Nhật mời bạn ăn thì sẽ là:

おごりますよ = Tôi mời bạn
今日きょうおごりますよ = Hôm nay tôi mời
おごるよ = Tớ trả tiền cho (bạn bè)

Có một cách nói khác đó là 馳走ちそうするよ = “Tôi sẽ mời bạn” nhưng câu này cũng dùng trong hoàn cảnh “Tôi sẽ nấu ăn đãi bạn”, 馳走ちそう (TRÌ TẨU) là chỉ việc đôn đáo chạy đi chạy lại, ở đây là trong bếp khi bạn nấu ăn đãi khách. Do đó 馳走様ちそうさま  là cách gọi lịch sự của người đã vất vả nấu ăn cho bạn.

馳走ちそうしてあげる = Tôi sẽ mời bạn ăn / Tôi sẽ nấu ăn mời bạn ăn

Khi một người kêu bạn đi quán và nói là “馳走ちそうするよ” thì có nghĩa là họ sẽ trả tiền thay cho bạn.

馳走様ちそうさま
Khi bạn vào quán ăn, sau khi ăn xong và ra về bạn thường nói “馳走様ちそうさまでした“, tức là “Cám ơn vì bữa ăn ngon”.

Văn hóa trả tiền của người Nhật

Người Nhật ít khi bao bạn bè, mà họ thường góp tiền để trả, gọi là わかかん, gọi tắt của 割前わりまえ勘定かんじょう  (CÁT TIỀN KHÁM ĐỊNH), ở đây 勘定 かんじょう– Khám Định có nghĩa là tính bill, hay tính tiền đó.   = chia ra là chia số tiền đó ra, 割前わりまえ là phần tiền chia. Tiếng Anh của わかかん là going Dutch (đi ăn kiểu Hà Lan) hay Dutch treat. Người Hà Lan hay bị châm biếm vì tính sòng phẳng này.

わかかん nghĩa là chia số tiền cho số người và mỗi người trả tiền bằng nhau.

IMAG0168
Ăn uống ở Nhật rất tuyệt!
Càng tuyệt hơn nếu có người trả tiền cho ta! 🙂  

Người Nhật cũng hay bị châm biếm vì わかかん, ví dụ như “chỉ có người Nhật mới ăn uống xong rồi lôi máy tính tiền ra rồi chia đều trả tiền”.

Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!

わかかん là văn hóa vô cùng phổ biến ở Nhật Bản và người Nhật rất nguyên tắc, thường họ sẽ tính chính xác tới từng yên, tôi nhìn mà cũng thấy mệt thay cho họ. Bởi vì văn hóa Nhật là không làm phiền, hay gây thiệt hại cho người khác nên không ai chịu để người kia trả cho mình, dù chỉ 10 yên.

Trả tiền riêng rẽ thì sẽ gọi là 別々べつべつ  (Biệt biệt). Phân việt với “べつ” là “Không có gì đặc biệt nhé”:
なにかいいことがある? Có gì hay không?
べつKhông có gì đặc biệt cả / Không có gì cả.

Trả tiền chung thì là 一緒いっしょで, 一緒いっしょ (NHẤT CHƯ) thì chắc bạn biết là cùng nhau làm gì đó rồi.
一緒いっしょ日本にほん留学りゅうがくしましょうか = Chúng mình cùng nhau du học Nhật Bản đi!

Trong  nhà hàng

Okay, ví dụ bạn cùng Tiếng Nhật Đơn Giản vào nhà hàng.

Đầu tiên nhân viên sẽ hỏi
注文ちゅうもんはいいですか  = Quý khách có gọi món ngay không?

Hay là
注文ちゅうもんはおまりでしょうか  = Quý khách đã chọn món chưa ạ?

注文ちゅうもん (CHÚ VĂN) có nghĩa là đơn đặt hàng, đặt hàng (order), まり là lịch sự và danh từ của ます (được quyết định).

Trước đó có thể là ものはおまりですか = Quý khách đã chọn đồ uống chưa ạ?

1 30 696x462 1

Nếu bạn ngồi quá muộn thì có thể có Last Order, tức là lần gọi món cuối cùng. Ví dụ quán có thể đóng cửa lúc 10 giờ tối nhưng thường 9 giờ tối hay 9 rưỡi tối sẽ là Last Order. Tiếng Nhật là ラストオーダー(Last Order). Nhân viên của quán sẽ nhắc ta về ラストオーダー để nếu gọi gì thì ta sẽ gọi lần cuối.

Sau khi ăn uống xong thì ta sẽ kêu tính tiền:
会計かいけいを おねがいしますXin hãy tính tiền cho tôi.

Sau đó ta sẽ cầm bill tính tiền ra quầy tính tiền (レジカウンター (cash register counter) để trả tiền. Chú ý là bạn nhận bill tại bàn sau khi yêu cầu tính tiền (会計かいけい) nhưng trả tiền thì ra quầy trả.

Nhân viên nhà hàng sẽ nói số tiền và hỏi:
一緒いっしょですか、べつ々ですか  =  Tính chung hay là tính riêng ạ.

Quay lại 15 phút trước đó, bạn và mình đã thỏa thuận là 「かん」  rồi nên ta sẽ tính chung và mỗi người trả một nửa, ta sẽ trả lời:
かん

かん trong các nền văn hóa khác

かん ở Nhật là chuyện hết sức bình thường, được coi là khá văn minh, trong khi tại China và Korea thì có thể bị xem là sỉ nhục đối phương. Một số văn hóa kiểu cách thì không かん mà mời qua, mời lại. Tức là một lần sẽ có một người trả tiền.

Ở Sài Gòn, nếu là bạn bè lâu dài thì thường phần ai trả tiền người nấy, tức là かん. Chơi như vậy thì mới lâu dài. Khi họ rủ bạn đi ăn, nghĩa là sẽ かん trừ khi họ mời bạn.

—————Đôi chút Nhận xét của AD—————

Bản thân AD thấy việc かん khá hữu ích và thể hiện sự “Sòng Phẳng” trong giao tiếp. Khi quen với nó, các bạn sẽ thấy được sự thoải mái sau mỗi lần kết thúc bữa nhậu. Không phải lo ai trả ít, ai trả nhiều. Cũng không cần nghĩ ngợi xem lần trước mình trả hay ai trả bla bla…

Suy cho cùng thì càng anh em THÂN THIẾT bao nhiêu thì chuyện Tiền Nong càng phải SÒNG PHẲNG bấy nhiêu phải không nào.

Hãy để lại ý kiến của các bạn bên dưới nhé. Hẹn gặp lại các bạn trong những bài phân tích tiếp theo.!

Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!


Tác giả Tiếng Nhật Đơn Giản

📢 Trên con đường dẫn đến THÀNH CÔNG, không có DẤU CHÂN của những kẻ LƯỜI BIẾNG


Mình là người sáng lập và quản trị nội dung cho trang Tiếng Nhật Đơn Giản
Những bài viết trên trang Tiếng Nhật Đơn Giản đều là kiến thức, trải nghiệm thực tế, những điều mà mình học hỏi được từ chính những đồng nghiệp Người Nhật của mình.

Hy vọng rằng kinh nghiệm mà mình có được sẽ giúp các bạn hiểu thêm về tiếng nhật, cũng như văn hóa, con người nhật bản. TIẾNG NHẬT ĐƠN GIẢN !

+ Xem thêm