Ở cấp độ sơ cấp (JLPT N4), chúng ta đã được học cấu trúc 「V-thể khả năng + か」được sử dụng như một câu hỏi về khả năng có thể được hay không ( Có thể…không?)
Ví dụ
① A:「英語が話せますか。」
B:「はい。話せます。」
– Anh nói được tiếng Anh không?
– Vâng. Tôi biết.
② A:「日本の歌が歌えますか。」
B:「いいえ、歌えません。」
– Chị hát được bài hát tiếng Nhật không?
– Không, tôi không hát được.
③ あなたのアパートでは、犬や猫などが飼えますか。
→ Chung cư nhà chị có nuôi được chó mèo này kia không?
④ あのう、私のパソコンが壊れました。直せますか。
→ Anh này, máy laptop của tôi đã bị hỏng rồi. Anh sửa được không?
Trong bài này, ta sẽ tìm hiểu cách sử dụng khác của cấu trúc trên, với trình độ N1, mang ý nghĩa:
(Làm) sao mà có thể…(được cơ chứ)
(Làm) sao mà có thể…(được cơ chứ)
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Cấu trúc
V (Thể khả năng) + か
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Bày tỏ cảm xúc phủ định mạnh mẽ của người nói, rằng “tuyệt đội không…”, “Làm sao mà có thể làm…được cơ chứ“
Ví dụ
① 私は医者なんです。薬がないからといって、患者を放っておけますか。
→ Tôi là bác sĩ đấy. Làm sao tôi có thể bỏ mặc bệnh nhân chỉ vì không có thuốc được cơ chứ!
② 善意の寄付金を着服するなんて、そんな政治家、許すことができますか。
② 善意の寄付金を着服するなんて、そんな政治家、許すことができますか。
→ Sao mà có thể bỏ qua được cho tay chính trị gia đó được, khi ông ta đã tư lợi tiền quyên góp của mọi người.
③ こんなくだらない番組、3時間も見ていられるか。
→ Một chương trình tivi nhảm thế nào, làm sao mà có thể coi được những 3 tiếng nhỉ.
④ あとちょっとで頂上なんだから、少し雨が降ってきたからといって今さら引き返せるか。
④ あとちょっとで頂上なんだから、少し雨が降ってきたからといって今さら引き返せるか。
→ Chỉ còn chút xíu là tới đỉnh rồi, nên làm sao mà có thể quay lại chỉ vì trời đổ mưa xuống một chút được.