Chào các bạn, hôm nay Tiengnhatdongian.com sẽ nói về trợ từ trong tiếng Nhật. Thứ làm bạn thấy khó hiểu nhất có lẽ là “は” và “が”. Thực ra tôi đã học ở trong trường ngoại ngữ nhưng không thấy giáo viên nào giải thích được rõ ràng sự khác nhau. Họ thường chỉ giải thích là “は” là nhấn mạnh chủ ngữ, còn “が” là nhấn mạnh vị ngữ. Tôi thấy không hẳn như vậy, mà “は” và “が” có chức năng ngữ pháp khác nhau. Dưới đây, tôi sẽ giải thích thật đơn giản, rõ ràng cho các bạn về “は” và “が”.
Hai câu trên có vẻ như có cùng ý nghĩa, nhưng thực ra không phải. Câu (1) là câu đúng, nó là một CÂU KỂ. Còn câu (2) nếu đứng đơn độc thì là một câu SAI, câu (2) CHỈ CÓ THỂ LÀ CÂU TRẢ LỜI cho một câu hỏi về chủ thể.
Cô ấy thật tuyệt nhỉ. イナゴ は稲田を飛んでいます。
Cào cào đang bay qua ruộng lúa.
(2) 私がりんごを食べました。
Ai đã ăn táo?
私がりんご を食べました。
Là tôi đã ăn táo.
(A)
Nagazuki: Hay nhỉ.
すいかちゃん:何が面白いですか?
Suika-chan: Cái gì hay ạ?
ナガズキ:その看板が。
Nagazuki: Tấm bảng đó đó.
Ai là bé Dưa Hấu?
– その子がすいかちゃんですよ。
Cô bé kia là Dưa Hấu đó.–何がいいの?
Cái gì thì được?
– リンゴ がいいよ。
Táo thì được đấy.
Đến đây có lẽ bạn đã thấy sự khác nhau về CHỨC NĂNG NGỮ PHÁP của “は” và “が”. “wa” và “ga” còn các chức năng ngữ pháp khác mà tôi sẽ nói với bạn ở dưới đây.
Cào cào chiên ngon thiệt.
Sài Gòn là một trong những thành phố hoa lệ trên thế giới.
Nhân dân là những người làm nên lịch sử.
Việc anh ta đã làm
すいかちゃんが書いた手紙
Thư bé Dưa Hấu viết
踊り子が踊った踊り
Điệu nhảy vũ công nhảy
彼女がくれたもの
Những thứ cô ấy đưa cho tôi
顔立ちがきれいな女性
Những phụ nữ có gương mặt đẹp
Câu này là một câu đúng, và là một câu KỂ SỰ KIỆN, nhưng lại dùng “が”??
Thực ra, nếu bạn dịch là:
Anh ấy biết việc đã làm.
thì bạn đã không hiểu ý nghĩa câu trên. Câu này thực ra phải dịch là:
Tôi biết việc anh ta đã làm.
Bạn có thể thấy ngữ pháp của câu như sau:
(私は) [彼がしたこと] を知っています。
(Chủ thể ẩn) [vế câu làm đối tượng của hành động] を [hành động]
Do đó chúng ta nên nhớ theo cách sau:
“GA” dùng cho VẾ CÂU
Cố ấy cơ thể rất gọn gàng.
彼は頭がいい。
Anh ấy rất thông minh.
頭が痛い。
Tôi đau đầu quá.
(=私は頭が痛い)
この布は模様がいいですね。
Tấm vải này hoa văn đẹp nhỉ.
日本への旅行は料金が高い。
Du lịch Nhật Bản mắc tiền.
彼は故郷が大地震に遭ったこと を知っていますか。
Anh ấy có biết việc quê nhà gặp động đất lớn không?
あなたは態度が失礼だ。
Anh thái độ thật vô lễ.
Tôi biết cô ấy là một người phụ nữ đẹp đấy.
(=私は、彼女が美人であること を、知っていますよ。)
サイゴン の雨が ロマンチック なこと を知りませんでした。
Tôi đã không biết là mưa Sài Gòn thật lãng mạn.
ご飯を炊くことができます。
Tôi có thể nấu cơm. (=私はご飯を炊くことができます。)
この歌が歌えます。
Tôi có thể hát bài này. (=私はこの歌が歌えます。)彼女はご飯が炊けません。
Cô ấy không biết nấu cơm. (Không ẩn chủ ngữ)