Cách dùng あいだ trong Tiếng Nhật ra sao? Cùng tìm hiểu với Tiếng Nhật Đơn Giản nhé !
Mục lục bài viết
![[Ngữ pháp N3] ~ あいだ:Trong lúc…/ Trong khi…/ Trong thời gian… thì … (Suốt, liên tục) 1 [Ngữ pháp N3] ~ あいだ:Trong lúc..._ Trong khi..._ Trong thời gian... thì ... (suốt, liên tục)](https://tiengnhatdongian.com/wp-content/uploads/2021/06/Ngu-phap-N3-~-あいだ:Trong-luc..._-Trong-khi..._-Trong-thoi-gian...-thi-...-suot-lien-tuc.png)
Cấu trúc
Vる Động từ thể る . / Vている / Vない Động từ thể ない . + 間
Aい Tính từ đuôi い . / Aな Tính từ đuôi な . + 間
N DANH TỪ . + の + 間
Aい Tính từ đuôi い . / Aな Tính từ đuôi な . + 間
N DANH TỪ . + の + 間
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Biểu thị một hành động đang diễn ra thì có một hành động khác cũng được thực hiện, được diễn ra đồng thời, liên tục trong suốt khoảng thời gian, giai đoạn đó.
Ví dụ dễ nhớ
お母さんが昼寝を している間、子供たちは テレビ を見ていた。
Trong lúc mẹ đang ngủ, con xem ti vi.
Chú ý
- 💠 Vế trước và vế sau của あいだ liên quan chặt chẽ với nhau, thường thì khi vế trước kết thúc thì vế sau mới kết thúc. Ví dụ: Trong lúc mẹ đang ngủ, con xem ti vi. Tức là chỉ khi bà mẹ thức dậy thì bọn trẻ con mới không xem Tivi nữa.
- 💠 Trong danh sách ví dụ bên dưới, có 1 vài ví dụ có sử dụng 間に thì trợ từ に được thêm vào để giúp cho câu hoàn chỉnh, tự nhiên hơn thôi chứ không thay đổi ý nghĩa của câu như khi ta sử dụng cấu trúc 間に. (Ví dụ ⑭, ⑮, ⑯, ⑰, ⑱)
- 💠 Phân biệt cấu trúc「あいだ」và 「あいだに」Tại đây
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Ví dụ
① お母さんが昼寝を している間、子供たちは テレビ を見ていた。
→ Trong lúc mẹ đang ngủ, con xem ti vi.
② 昨日は、家にいる間、ずっと本を読んでいました。
→ Hôm qua, trong khi ở nhà, tôi đã đọc sách rất nhiều.
③ 子供が小さい間は、ペット を飼わないつもりです。
→ Trong khi bọn trẻ còn nhỏ, tôi dự định không nuôi thú cưng.
④ 彼女を待っている間、スマホ で ゲーム を していました。
→ Trong khi đợi người yêu, tôi đã chơi điện tử trên smartphone
⑤ 先生が話している間は、よく話を聞いてください。
→ Trong lúc thày giáo đang nói thì hãy chú ý lắng nghe.
⑥ わたしが旅行で留守の間、うちの犬の世話を お願いできないでしょうか。
→ Trong lúc tớ đi du lịch, liệu bạn có trông con chó giúp tớ được không?
→ Trong lúc mẹ đang ngủ, con xem ti vi.
② 昨日は、家にいる間、ずっと本を読んでいました。
→ Hôm qua, trong khi ở nhà, tôi đã đọc sách rất nhiều.
③ 子供が小さい間は、ペット を飼わないつもりです。
→ Trong khi bọn trẻ còn nhỏ, tôi dự định không nuôi thú cưng.
④ 彼女を待っている間、スマホ で ゲーム を していました。
→ Trong khi đợi người yêu, tôi đã chơi điện tử trên smartphone
⑤ 先生が話している間は、よく話を聞いてください。
→ Trong lúc thày giáo đang nói thì hãy chú ý lắng nghe.
⑥ わたしが旅行で留守の間、うちの犬の世話を お願いできないでしょうか。
→ Trong lúc tớ đi du lịch, liệu bạn có trông con chó giúp tớ được không?
⑦ 散歩している間、ずっと雨が降っていた。
→ Trời cứ mưa suốt trong thời gian tôi đang đi dạo.
⑧ 夏休みのあいだ、弟は毎日プール で泳いでいた。
→ Trong suốt thời gian nghỉ hè, em trai tôi ngày nào cũng đi bơi ở bể bơi.
⑨ 雨が降っているあいだ、喫茶店で雨が止むのを待っていた。
→ Trong khi trời mưa, tôi đã ngồi suốt ở quán cà phê để chờ mưa tạnh.
⑩ 私は長い間彼女を待っていた。
→ Tôi đã đợi cô ấy lâu rồi.
⑪ 彼は日本にいるあいだ 、ずっと横浜に住んでいました。
→ Trong suốt thời gian ở Nhật, anh ấy sống ở Yokohama.
⑫ 食事の間、YOUTUBE を見ていました。
→ Khi ăn thì tôi xem youtube
⑬ 外で運動をしている間、ずっと雨が降っていました。
→ Trong khi tôi đang thể dục ở bên ngoài thì trời mưa suốt
⑧ 夏休みのあいだ、弟は毎日プール で泳いでいた。
→ Trong suốt thời gian nghỉ hè, em trai tôi ngày nào cũng đi bơi ở bể bơi.
⑨ 雨が降っているあいだ、喫茶店で雨が止むのを待っていた。
→ Trong khi trời mưa, tôi đã ngồi suốt ở quán cà phê để chờ mưa tạnh.
⑩ 私は長い間彼女を待っていた。
→ Tôi đã đợi cô ấy lâu rồi.
⑪ 彼は日本にいるあいだ 、ずっと横浜に住んでいました。
→ Trong suốt thời gian ở Nhật, anh ấy sống ở Yokohama.
⑫ 食事の間、YOUTUBE を見ていました。
→ Khi ăn thì tôi xem youtube
⑬ 外で運動をしている間、ずっと雨が降っていました。
→ Trong khi tôi đang thể dục ở bên ngoài thì trời mưa suốt
⑭ 私が洗濯している間に、買い物に行って来て。
→ Trong thời gian em giặt đồ thì anh hãy đi chợ đi.
⑮ 彼が出かけている間に、わたしはずっと手紙を書いていた。
→ Trong thời gian anh ấy đi ra ngoài thì tôi đã ngồi viết thư suốt.
⑯ この15年の間に何があったのでしょうか。
→ Tôi tự hỏi không biết đã có gì xảy ra trong suốt thời gian 15 năm qua.
⑰ 長い間に町はすっかり変わってきた。
→ Trong một thời gian dài vừa qua, thị trấn đã thay đổi rất nhiều.
⑱ ベトナムでは、過去20年の間に都市の人口が大幅に増加した。
→ Ở Việt Nam, dân số đô thị đã tăng đáng kể trong 20 năm qua.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Tổng Kết và Bình Luận
- ✅ 間 tương đối là dễ nhớ, nhưng với những bạn mới học thì có thể các bạn sẽ rất hay nhầm với cách sử dụng của cấu trúc うちに. Các bạn chỉ cần nhớ cho AD rằng, với うちに mang nghĩa trong khi A đang xảy ra thì B đến 1 cách rất tự nhiên, còn B của あいだ sẽ xảy ra suốt và liên tục.
✅ Ngoài ra, nhiều bạn cũng rất hay nhầm giữa 間 và 間に, Vậy thì các bạn tìm hiểu thêm trong bài Phân Biệt あいだ Và あいだに
✅ Cứ nhìn thấy あいだ là mọi người phải tự hiểu vế sau diễn ra trong thời gian dài, suốt, liên tục, dù trong câu không có ずっと hoặc 長い時間
✅ Để đơn giản trong cách sử dụng, các bạn hãy tư duy あいだ nó như là 1 danh từ, thì chúng ta sẽ biết đi đằng trước nó đi với trợ từ gì. Ví dụ như đi với danh từ thì phải có trợ từ の (休みのあいだ), đi với tính từ đuôi な thì phải + な đằng trước (元気なあいだ)….
✅ Và đừng quên ứng dụng thật nhiều, lấy ví dụ thật nhiều nhé. Nhớ là phải KIÊN TRÌ nhé. Học ít cũng được, học nhiều cũng được, nhưng mà ngày nào cũng phải học.
Chúc các bạn học tốt. Tiếng Nhật Đơn Giản !