Cách dùng うちに trong Tiếng Nhật ra sao? Cùng tìm hiểu với Tiếng Nhật Đơn Giản nhé !
Mục lục bài viết
![[Ngữ pháp N3] ~うちに:Trước khi.../ Nhân lúc.../ Khi còn... - Trong lúc.../ Trong khi (Đang)... 1 [ngữ-pháp-n3]-~うちに:trước-khi_optimized...-nhân-lúc...-khi-còn...---trong-lúc...-trong-khi-(Đang)...-](https://tiengnhatdongian.com/wp-content/uploads/2020/04/ngu-phap-n3-~うちに:truoc-khi_optimized...-nhan-luc...-khi-con...-trong-luc...-trong-khi-Dang...-.png)
Cấu trúc
Vる Động từ thể る . / Vている / Vない Động từ thể ない . +うちに
Aい Tính từ đuôi い ./ Aな Tính từ đuôi な . +うちに
N DANH TỪ . + の +うちに
Aい Tính từ đuôi い ./ Aな Tính từ đuôi な . +うちに
N DANH TỪ . + の +うちに
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Diễn tả hành động mang tính ý chí, mong muốn chủ quan của người nói, thể hiện ý “Trong khi trạng thái nào đó vẫn chưa xảy ra hoặc trước khi nó thay đổi thì tranh thủ làm gì đó”. (Trong lúc, trong khi, trước khi điều gì đó xảy ra thì ~)
Ví dụ dễ nhớ
若いうちに勉強しておきなさい。
Trong lúc (Nhân lúc) còn trẻ thì hãy học đi. (Nếu không già rồi sẽ không học được đâu) - ② Ngoài ra, Cấu trúc này còn diễn tả ý nghĩa “Trong lúc đang…, trong khi… thì có sự sự việc gì đó phát sinh hoặc thay đổi”. Tức là trong khi thực hiện hành động A thì B chợt xảy ra. (Trong lúc…/ Trong khi (Đang)…)
Ví dụ dễ nhớ
難しい本を読んでいるうちに、眠くなります。
Trong khi đang đọc sách thì tôi đã ngủ quên mất.
Chú ý
- 💠『ないうちに』diễn tả thực hiện hoặc xảy ra một việc gì đó trước khi trạng thái nào đó còn chưa thay đổi.
- 💠 Khi「のうち」đi sau từ chỉ thời gian thì thường được dịch là “Nội trong”. (Ví dụ: 今日のうちに:Trong ngày hôm nay, 20代のうちに:Trong độ tuổi 20…)
- 💠 うちに Không đi với Vた Động từ thể た .
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Cách dùng 1: Trước khi…/ Nhân lúc…/ Khi còn…
Với cách dùng này, trong cấu trúc 「~ うちに …」thì
“~” Là từ thể hiện trạng thái trước khi có sự thay đổi,
“…” Là câu văn thể hiện hành động mang tính ý chí.
Ví dụ“~” Là từ thể hiện trạng thái trước khi có sự thay đổi,
“…” Là câu văn thể hiện hành động mang tính ý chí.
① 若いうちに勉強しておきなさい。
→ Trong lúc (Nhân lúc) còn trẻ thì hãy học đi.
② 雨が降らないうちに帰りましょう。
→ Trước khi trời mưa thì hãy về nhà thôi.
③ 日本にいるうちに富士山に登りましょう。
→ Trong khi còn ở Nhật thì hãy leo núi Phú Sĩ đi.
④ 元気なうちに海外旅行しようと思っています。
→ Tôi sẽ đi du lịch nước ngoài khi còn khỏe mạnh.
⑤ 熱いうちに早く食べましょう。
→ Hãy ăn ngay khi còn nóng.
⑦ クーポン の有効期限が切れないうちに使ってください。
→ Hãy dùng phiếu giảm giá (coupon) trước khi hết hạn.
⑧ 20代のうちに、やりたいこと を やりましょう。
→ Trong độ tuổi 20 hãy làm những gì mình thích đi.
⑨ 気がつかないうちに、30歳になった。
→ Trước khi kịp nhận ra thì đã bước sang tuổi 30 rồi.
⑩ 暗くならないうちに家に帰りましょう!
→ Chúng ta hãy về nhà trước khi trời tối.
⑪ 赤ちゃんが寝るうちに昼ご飯を食べましょうか?
→ Trong khi bé còn đang ngủ, chúng ta hãy ăn trưa chứ?
⑫ 日本にいるうちに、一度京都を訪ねたいと思っている。
→ Tôi muốn một lần đến thăm Kyoto trong khi còn ở Nhật.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
⑬ 子供が寝ているうちに、掃除をしてしまいましょう。
→ Trong khi con còn đang ngủ thì chúng ta hãy dọn dẹp cho xong nào.
⑭ 若いうちに、いろいろ経験したほうがいい。
→ Khi còn trẻ thì nên trải nghiệm nhiều.
⑮ 花がきれいなうちに、花見に行きたい。
→ Tôi muốn đi ngắm hoa khi hoa vẫn còn đang đẹp.
⑯ 今日のうちに、旅行の準備をしておこう。
→ Trong hôm nay chúng ta hãy chuẩn bị cho chuyến du lịch cho xong.
⑰ 冷めないうちに、どうぞ召し上がってください。
→ Xin mời anh ăn trước khi đồ ăn nguội.
⑱ まだ見つからないうちに証拠を隠さないといけない。
→ Chúng tôi phải giấu bằng chứng trong khi họ còn chưa tìm ra.
⑲ ママが知らないうちに家を抜け出そう!
→ Hãy lẻn ra khỏi nhà trước khi mẹ phát hiện.
⑳ 若いうちに一生懸命勉強しなさい。
→ Hãy học thật nhiều trong khi vẫn còn trẻ.
㉑ ラーメンが冷たくならないうちに食べなさい。
→ Con hãy ăn đi trước khi mì ramen nguội.
㉒ 彼は「さっさといけ、おれの気が変わらないうちに」と私に言った。
→ Ông ta đã nói là “Hay đi mau, trước khi tôi đổi ý!”
㉓ 警察がこないうちに逃げよう!
→ Chúng ta hãy chạy khỏi đây trước khi cảnh sát đến.
㉕ ではまたそのうちに!
→ Hẹn sớm gặp lại!
㉖ 今日のうちに、これを終わらせましょう。
→ Chúng ta hãy hoàn tất việc này nội trong ngày hôm nay.
㉗ 私はその日のうちに戻らなければいけません。
→ Tôi phải quay trở lại nội trong ngày hôm đó.
㉘ その報告書はその日のうちに送られた。
→ Bài báo cáo đó đã được gửi trong ngày.
㉙ 今年の疲れ、今年のうちに!
→ Mệt mỏi của năm nay hãy xóa hết trong năm (đừng để sang năm sau)
㉚ 私はそれを来週の早いうちにそちらに送ります。
→ Tôi sẽ gửi cái đó sớm trong tuần tới.
㉛ お子さんと一緒に、前日のうちにご準備下さい。
→ Xin hãy cùng với cháu chuẩn bị trong ngày trước đó.
Cách dùng 2: Trong lúc…/ Trong khi (Đang)…
Với cách dùng này, trong cấu trúc 「~ うちに …」thì
“~” Là từ thể hiện sự việc được duy trì trong khoảng thời gian dài nhất định.
“…” Là câu văn thể hiện sự biến đổi và không bao hàm ý chí người nói (trái ngược với cách dùng ở trên).
“~” Là từ thể hiện sự việc được duy trì trong khoảng thời gian dài nhất định.
“…” Là câu văn thể hiện sự biến đổi và không bao hàm ý chí người nói (trái ngược với cách dùng ở trên).
Ví dụ
① 難しい本を読んでいるうちに、眠くなります。
→ Trong khi đang đọc sách thì tôi đã ngủ quên mất.
② お酒を飲んでいるうちに、顔が赤くなります。
→ Trong lúc tôi đang uống rượu thì mặt dần dần trở nên đỏ.
③ 合わないうちに、子供が大きくなります。
→ Trong thời gian không gặp thì đứa trẻ dần dần lớn hơn
⑧ 今は上手に話せなくても練習を重ねるうちに上手になります。
① 難しい本を読んでいるうちに、眠くなります。
→ Trong khi đang đọc sách thì tôi đã ngủ quên mất.
② お酒を飲んでいるうちに、顔が赤くなります。
→ Trong lúc tôi đang uống rượu thì mặt dần dần trở nên đỏ.
③ 合わないうちに、子供が大きくなります。
→ Trong thời gian không gặp thì đứa trẻ dần dần lớn hơn
④ 彼女の話を聞いているうちに、涙が出てきました。
→ Tôi đã rơi nước mắt trong khi nghe cô ấy kể.
⑤ 気がつかないうちに、三十歳になった。
→ Tôi đã bước sang tuổi 30 trước khi tôi kịp nhận ra.
⑥ しばらく合わないうちに、日本語が上手になりましたね。
→ Sau một thời gian dài không gặp thì tiếng Nhật cậu đã giỏi lên nhỉ.⑦ ふと外を見ると、気がつかないうちに雨が降り出していた。
→ Bất giác tôi nhìn ra ngoài thì trời đã đổ mưa tự lúc nào.
⑧ 今は上手に話せなくても練習を重ねるうちに上手になります。
→ Mặc dù bây giờ chưa nói giỏi nhưng trong khi luyện đi luyện lại thì bạn sẽ giỏi lên.
⑨ 友達に誘われて何回か山登りをしているうちに、わたしもすっかり山が好きになった。
→ Sau vài lần leo núi vì được bạn rủ rê thì giờ tôi đã hoàn toàn thích núi.
⑪ 寒かったが、走っているうちに体が暖かくなった。
→ Mặc dù trời lạnh nhưng trong khi tôi đang chạy bộ thì cơ thể đã ấm dần lên.
⑫ 何度も話し合ううちに、互いの理解が深まった。
→ Nói chuyện với nhau nhiều thì sẽ hiểu nhau hơn.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Tổng Kết và Bình Luận
- ✅ Với những bạn mới học thì có thể các bạn sẽ rất hay nhầm cách sử dụng thứ 2 ở trên với cách sử dụng của cấu trúc 間に. Vậy thì hãy tham khảo cách Phân Biệt あいだに Và うちに
✅ Ngoài ra, để đơn giản trong cách sử dụng, các bạn hãy tư duy うちに nó như là 1 danh từ, thì chúng ta sẽ biết đi đằng trước nó được kết hợp với những trợ từ gì. Ví dụ như đi với danh từ thì phải có trợ từ の(今日のうちに), đi với tính từ đuôi な thì phải + な đằng trước(元気なうちに)….
✅ Với cách dùng thứ 2 của うちに, các bạn chỉ cần nhớ rằng, ý nghĩa của nó là “Trong khi hành động vế A đang tiếp diễn, thì hành động B xảy ra 1 cách tự nhiên và theo chiều tiếp diễn của hành động A” thì ta sẽ sử dụng cấu trúc うちに là OK.
✅ Và đừng quên ứng dụng thật nhiều, lấy ví dụ thật nhiều nhé . Nhớ là phải KIÊN TRÌ nhé. Học ít cũng được, học nhiều cũng được, nhưng mà ngày nào cũng phải học.
Chúc các bạn học tốt. Tiếng Nhật Đơn Giản !