Đây là cách nói do ghép 「は」 với 「として」 (với tư cách, vai trò, vị trí…), nhưng trong cách dùng dưới đây thì không thể lược bỏ 「は」
Cấu trúc
N + としては
Cách dùng / Ý nghĩa
- ① Từ quan điểm, vị trí nào đó mà phát ngôn, suy nghĩ (Với…<vị trí, quan điểm>)
- ② Trình bày giá trị khác với mức trung bình của nhóm tương đồng (Xét theo…/ Xét về)
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Cách dùng 1: Từ quan điểm, vị trí nào đó mà phát ngôn, suy nghĩ
– Theo sau một danh từ chỉ nhân vật hoặc tổ chức, để diễn tả “nếu suy nghĩ hay phát ngôn từ quan điểm, vị trí đó thì…”
– Cũng có trường hợp sử dụng với thể lịch sự như 「~としましては」「~といたしましては」
– Dạng sử dụng: N + としては
Có nghĩa là : Với…(vị trí/quan điểm)
– Cũng có trường hợp sử dụng với thể lịch sự như 「~としましては」「~といたしましては」
– Dạng sử dụng: N + としては
Có nghĩa là : Với…(vị trí/quan điểm)
Ví dụ
① 彼としては、辞職する以外に方法がなかったのでしょう。
→ Với anh ta, chắc đã không còn cách nào khác ngoài việc từ chức.
② 彼女としては当たり前のこととして傘を貸しただけで、特別の好意を持っていたわけではない。
→ Với cô ấy thì cô ấy chỉ cho mượn dù như là chuyện đương nhiên chứ không hề có tình cảm gì đặc biệt cả.
③ 私といたしましては、ご意見に賛成しかねます。
→ Với tôi, thì tôi khó mà tán thành ý kiến của anh.
④ 吉田さんとしては、ああとしか答えようがなかったのでしょう。
→ Với chị Yoshida, chắc chỉ còn cách trả lời như vậy thôi nhỉ.
⑤ 弁護士であるわたしとしては、それを勧めるわけにはいかない。
→ Với tư cách là một luật sư như tôi thì không thể đề nghị việc đó được.
⑥ 委員会としては、早急に委員長を選出する必要がある。
→ Đối với Ủy ban, thì điều cần thiết là phải khẩn trương bầu ra chủ tịch ủy ban.
→ Đối với Ủy ban, thì điều cần thiết là phải khẩn trương bầu ra chủ tịch ủy ban.
Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!
Cách dùng 2: Trình bày giá trị khác với mức trung bình của nhóm tương đồng
– Theo sau một danh từ chỉ nhân vật hoặc tổ chức, sử dụng khi muốn so sánh rằng, điều được trình bày có tính chất hay giá trị khác so với mức chuẩn, mức trung bình của nhóm tương đồng
– Có thể trình bày bằng cách nói tương tự 「~にしては」
– Dạng sử dụng
N + としては
N + にしては
Có nghĩa là: Xét theo…/ Xét về
Ví dụ– Có thể trình bày bằng cách nói tương tự 「~にしては」
– Dạng sử dụng
N + としては
N + にしては
Có nghĩa là: Xét theo…/ Xét về
① 父は日本人としては背の高いほうです。
→ Ba tôi, nếu xét theo người Nhật thì thuộc dạng người cao.
② 兄は長身だが、バスケットボール選手としては小柄なほうらしい。
→ Anh trai tôi tuy cao nhưng có vẻ vẫn thuộc dạng nhỏ khi theo chuẩn của một vận động viên bóng rổ.
③ 100キロの体重は普通の男性だったら、ずいぶん重いと思うが、相撲取りとしてはむしろ軽いほうである。
→ Cân nặng 100kg, đối với nam giới bình thường thì tôi nghĩ là quá nặng, nhưng nếu xét theo lực sĩ sumo thì trái lại, thuộc dạng nhẹ cân.
④ 国会議員としては、若いです。
→ Xét theo tuổi đời của các nghị sĩ quốc hội thì anh ta còn rất trẻ.
⑤ 大学院を出てすぐ大学に就職できる人は、研究者としては幸運な部類に入る。
→ Làm một nhà nghiên cứu sau khi tốt nghiệp cao học được vào làm việc ở trường đại học ngay, thì có thể xếp vào hạng may mắn.
⑥ 山としてはそんなに高くはない。
→ Nếu xem như là một ngọn núi thì ngọn núi đó không cao lắm.
➆ 学生数2000人というのは大学としてはかなり規模が小さい。
→ Với một trường đại học mà chỉ có 2 nghìn sinh viên thôi thì là loại có quy mô khá nhỏ.
⑧ 一流デパートにしては品数が少ない。
→ Là một cửa hàng hàng đầu thì số sản phẩm ở đây còn ít.
⑨ このあたりは都心にしては静かだ。
→ Khu vực này khá là yên tĩnh dù là trung tâm thành phố.
→ Khu vực này khá là yên tĩnh dù là trung tâm thành phố.